Mục đích của Kế hoạch nhằm triển khai Chương trình tổng thể cải cách hành chính (CCHC) nhà nước giai đoạn 2021 - 2030 của Chính phủ, của tỉnh trong thời gian tới. Trong đó, chú trọng cải cách thủ tục hành chính (TTHC), đẩy mạnh thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4, dịch vụ bưu chính công ích để nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công; cải cách tổ chức bộ máy gắn với tinh giản biên chế, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; cải cách tài chính công, nhất là hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin để cải tiến phương thức, lề lối làm việc và nâng cao năng lực điều hành, quản lý... góp phần cải thiện các chỉ số: Chỉ số cải cách hành chính của tỉnh (Par Index), chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS); chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công cấp tỉnh (PAPI).
Nhiệm vụ cải cách hành chính, cụ thể như sau:
Công tác chỉ đạo điều hành và kiểm tra, giám sát CCHC: Ban hành kế hoạch CCHC của tỉnh, của cơ quan, đơn vị, địa phương đảm bảo kịp thời, đúng quy định; xác định rõ và thực hiện đầy đủ vai trò, trách nhiệm tập thể, cá nhân trong việc thực hiện các nội dung CCHC có hiệu quả. Nâng cao vai trò, trách nhiệm người đứng đầu trong chỉ đạo; tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao tại kế hoạch CCHC năm 2021 của tỉnh và kế hoạch của cơ quan, đơn vị, địa phương. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, quán triệt thực hiện CCHC thông qua nhiều hình thức đa dạng, phong phú, mang lại hiệu quả thiết thực, phù hợp tình hình thực tiễn của cơ quan, đơn vị, địa phương. Phát huy nhân rộng các sáng kiến, ý tưởng, giải pháp, cách làm hay trong công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh. đ) Chú trọng công tác kiểm tra, tự kiểm tra, giám sát, hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành trong thực hiện các nhiệm vụ CCHC. Triển khai các nhiệm vụ cải thiện Chỉ số cải cách hành chính của tỉnh (Par Index), Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS) và Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công cấp tỉnh (PAPI).
Cải cách thể chế: Tham mưu soạn thảo ban hành các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng nhân dân, UBND các cấp theo đúng quy định, trình tự, thủ tục; đảm bảo kịp thời quy định chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ, cụ thể và khả thi theo hướng minh bạch, thông thoáng, phù hợp với quy định của pháp luật và chức năng nhiệm vụ của chính quyền địa phương. Thực hiện theo dõi thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh theo Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành; kiểm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) và xử lý các văn bản trái pháp luật qua kiểm tra. Thực hiện đầy đủ các hoạt động kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật do địa phương ban hành; rà soát thường xuyên, kịp thời, đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật. Ban hành đầy đủ các chương trình, kế hoạch kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa, theo dõi thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh và thực hiện các chế độ thông tin báo cáo đầy đủ theo đúng quy định.
Cải cách thủ tục hành chính (TTHC): Tổ chức triển khai thực hiện các chủ trương, định hướng về kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách TTHC theo quy định. Triển khai đầy đủ các hoạt động rà soát, đánh giá TTHC trên địa bàn tỉnh. Kịp thời rà soát các TTHC do Trung ương công bố ban hành mới, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ để tham mưu công bố kịp thời theo quy định. Nâng cao chất lượng công tác rà soát, đơn giản hóa TTHC: Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã tiến hành rà soát các quy định thủ tục hành chính thuộc phạm vi, thẩm quyền của ngành, địa phương, đề xuất các phương án, sáng kiến đơn giản hóa TTHC, trình Chủ tịch UBND tỉnh kiến nghị Trung ương sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật có liên Việc rà soát phải đi vào chất lượng trên cơ sở lựa chọn những TTHC có đối tượng chịu sự tác động lớn, những vấn đề “nóng”, “bức xúc”, có nhiều phản ánh, bất cập trong quá trình thực hiện cũng như các TTHC có số lượng hồ sơ phát sinh nhiều và liên quan trực tiếp đến đời sống, hoạt động sản xuất đầu tư, kinh doanh của người dân và doanh nghiệp để kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi những quy định về thủ tục không còn phù hợp, gây khó khăn, vướng mắc cho người dân và doanh nghiệp trong quá trình thực hiện. Phối hợp với Sở Nội vụ trong tham mưu đánh giá, rút kinh nghiệm, chỉ đạo khắc phục kịp thời những tồn tại, hạn chế trong quá trình triển khai thực hiện qua các báo cáo đánh giá chỉ số cải cách hành chính (Par Index), chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS) hàng năm của tỉnh do Trung ương công bố, qua kết quả công bố chỉ số CCHC hàng năm của các cơ quan, đơn vị, địa phương do UBND tỉnh công bố. Tăng cường công tác kiểm tra hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính: Tập trung kiểm tra việc tiếp nhận và giải quyết TTHC cho cá nhân, tổ chức; việc triển khai thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh. Qua kiểm tra, kịp thời phát hiện những sai sót, hạn chế; xác định rõ nguyên nhân, cơ quan, đơn vị, cá nhân có trách nhiệm trong sai sót, hạn chế và xử lý kịp thời theo quy định pháp luật. Triển khai đánh giá việc giải quyết TTHC và đánh giá mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp đối với việc giải quyết TTHC tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh và Bộ phận một cửa các cấp, bảo đảm thực chất, tránh hình thức; kịp thời động viên, khen thưởng cán bộ, công chức, viên chức được đánh giá cao trong giải quyết TTHC và xử lý nghiêm cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm quy định; khuyến khích và nhân rộng việc áp dụng những giải pháp mới, sáng kiến hữu ích để nâng cao chất lượng, hiệu quả, công tác cải cách TTHC. Thực hiện nghiêm túc việc xin lỗi tổ chức, cá nhân đối với các trường hợp trễ hẹn trong giải quyết thủ tục hành chính theo quy định. Thực hiện hiệu quả, đồng bộ các quy định về cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC giữa các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh theo Nghị định số 61/2018/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản liên. Tiếp nhận, giải quyết kịp thời những phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh. Công khai, niêm yết, tuyên truyền, phổ biến cho người dân, doanh nghiệp về địa chỉ tiếp nhận, trả lời phản ánh kiến nghị về quy định hành chính trên Cổng dịch vụ công quốc gia theo quy định.
Cải cách tổ chức bộ máy: Thực hiện Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Nghị định số 108/2020/NĐ- CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Tiếp tục triển khai Chương trình hành động số 23-CTr/TU, ngày 02/01/2018 của Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ VI, Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) “tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập”. Rà soát việc quản lý, sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp của các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập đảm bảo việc quản lý sử dụng đúng quy định. Thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng quy định các nhiệm vụ phân cấp quản lý nhà nước trên các lĩnh vực quản lý của ngành, địa phương được cấp có thẩm quyền giao.
Cải cách chế độ công vụ: Tiếp tục thực hiện Quyết định số 3048/QĐ-UBND, ngày 09/11/2020 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2021 - 2025. Vị trí việc làm của công chức, viên chức. Tổ chức tuyển dụng công chức tại các cơ quan hành chính; tổ chức thi nâng ngạch công chức từ ngạch cán sự lên ngạch chuyên viên năm 2021, gắn với áp dụng công nghệ thông tin trong công tác tuyển dụng, quản lý công chức, viên chức. Tổ chức thực hiện tốt việc quản lý cán bộ, công chức tại các cơ quan, đơn vị, địa phương. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính; tăng cường kiểm tra, thanh tra công vụ, trách nhiệm người đứng đầu nhằm phát hiện, chấn chỉnh kịp thời những thiếu sót và kiến nghị xử lý nghiêm minh, kịp thời các trường hợp sai phạm trong thực thi công vụ, quan liêu, tiêu cực, tham nhũng.
Cải cách tài chính công: Kiểm soát chặt chẽ ngân sách nhà nước trong chi thường xuyên và chi đầu tư công; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra cải cách tài chính công gắn với thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động tại các cơ quan, đơn vị, địa phương. Tiếp tục thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế, kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ; Nghị định số 117/2013/NĐ- CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP. Triển khai thực hiện Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập; Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác và các quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Tiếp tục sắp xếp, củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty do Nhà nước làm chủ sở hữu thuộc phạm vi quản lý của tỉnh. Nâng cao chất lượng hoạt động của các dịch vụ công tại các đơn vị sự nghiệp; cải thiện chất lượng phục vụ các dịch vụ công y tế, giáo dục...
Xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử: Tiếp tục duy trì và ứng dụng các chương trình, phần mềm dùng chung của tỉnh đã được triển khai. Đẩy mạnh ứng dụng, nâng cấp các phần mềm thuộc dự án chính quyền điện tử tỉnh Vĩnh Long. Đẩy mạnh công tác ứng dụng chữ ký số trong ứng dụng văn bản điện tử, và ứng dụng chữ ký số kết hợp các phần mềm nghiệp vụ của Thuế, BHXH, Kho bạc nhà nước. Xây dựng giải pháp ứng dụng nhằm nâng cao năng lực tiếp cận cuộc cách mạng 4.0 định hướng đến năm 2025. Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025. Tiếp tục triển khai thực hiện Quyêt định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động các cơ quan, tố chưc thuốc hê thống hanh chính nhà nước.
Nguồn Quyết định số:3520/QĐ-UBND