Theo đó, Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long, nhiệm kỳ 2021 - 2026, gồm 08 Chương, 42 Điều, quy định các nội dung như:Phạm vi, đối tượng điều chỉnh; Vị trí pháp lý của UBND tỉnh; Nguyên tắc làm việc của UBND tỉnh; Cơ cấu tổ chức của UBND tỉnh; Nhiệm vụ, quyền hạn và cách thức giải quyết công việc của UBND tỉnh; Những vấn đề UBND tỉnh thảo luận và quyết nghị; Trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của Chủ tịch UBND tỉnh; Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Chủ tịch UBND tỉnh; Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh; Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các Ủy viên UBND tỉnh; Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn; Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Quan hệ phối hợp công tác của UBND tỉnh; Quan hệ công tác giữa Thủ trưởng cơ quan chuyên môn; Quan hệ công tác giữa Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn với Chủ tịch UBND cấp huyện;Các loại chương trình công tác; Trình tự xây dựng chương trình công tác của UBND tỉnh; Theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác; Phiên họp UBND tỉnh; Triệu tập phiên họp UBND tỉnh; Chuẩn bị phiên họp; Trách nhiệm chủ tọa phiên họp UBND tỉnh; Khách mời tham dự phiên họp UBND tỉnh; Trình tự phiên họp UBND tỉnh; Biểu quyết tại phiên họp UBND tỉnh; Biểu quyết bằng hình thức gửi phiếu ghi ý kiến; Trách nhiệm của đại biểu tham dự phiên họp; Thông tin về kết quả phiên họp UBND tỉnh; Biên bản phiên họp UBND tỉnh;Cách thức giải quyết công việc của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch; Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh trong việc thẩm tra hồ sơ và chuẩn bị phiếu trình; Xử lý hồ sơ trình và ban hành văn bản; Tổ chức các buổi họp, làm việc của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch để xử lý công việc thường xuyên;Thủ tục gửi văn bản, trình giải quyết công việc; Hồ sơ trình giải quyết công việc; Quy định về việc ký văn bản;Chủ tịch, Phó Chủ tịch tiếp khách trong nước; Chủ tịch, Phó Chủ tịch tiếp khách nước ngoài; Chế độ đi công tác; Trách nhiệm thông tin, báo cáo; Thông tin về hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương cho Nhân dân; Truyền thông tin trên mạng tin học.
Trong đó, Quy chế đã quy định việc thực hiện phân cấp, ủy quyền theo quy định của pháp luật, bảo đảm sự quản lý thống nhất của UBND tỉnh; đồng thời phát huy tính chủ động, trách nhiệm, sáng tạo của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao; cá thể hóa trách nhiệm gắn với giám sát, kiểm tra và kiểm soát quyền lực; quy định rõ những vấn đề UBND tỉnh thảo luận và quyết nghị như: Đề nghị của UBND tỉnh về xây dựng nghị quyết trình HĐND tỉnh; Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn và hàng năm; dự toán ngân sách Nhà nước và phương án phân bổ ngân sách tỉnh trung hạn và hàng năm; quyết toán ngân sách Nhà nước; kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm; Tình hình kinh tế - xã hội hàng tháng, 06 tháng, cả năm và những nhiệm vụ, giải pháp chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; Cơ cấu tổ chức của UBND tỉnh; thống nhất đề nghị cơ quan có thẩm quyền trong việc thành lập, tổ chức lại, giải thể cơ quan chuyên môn, cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; thành lập, giải thể, nhập, chia tách, điều chỉnh địa giới hành chính cấp huyện, cấp xã trực thuộc tỉnh; Chương trình công tác của UBND tỉnh hàng năm; kiểm điểm công tác chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và việc thực hiện Quy chế làm việc của UBND tỉnh; Những vấn đề mà pháp luật quy định UBND tỉnh phải thảo luận và quyết nghị; Những vấn đề cần thiết khác theo quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh. Ngoài ra, quy chế còn quy định việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của UBND tỉnh như: Thực hiện gửi nhận văn bản điện tử quaHệ thống thông tin Quản lý văn bản và Điều hành của tỉnh (trừ tài liệu mật được gửi bằng văn bản giấy); tổ chức các phiên họp không giấy.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/01/2022 và thay thế Quyết định số 30/2016/QĐ-UBND ngày 19/8/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh, nhiệm kỳ 2016 - 2021.
P.T - Nguồn Quyết định số:38/2021/QĐ-UBND