Theo đó, mục đích chung của Kế hoạch nhằm xây dựng tổ chức bộ máy hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội và tiến trình cải cách nền hành chính nhà nước; Bố trí đúng người, đúng việc theo vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức và tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ, khung năng lực; từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu cải cách chế độ công vụ, công chức.
Yêu cầu đặt ra của Kế hoạch là phải đảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò giám sát của các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân trong quá trình thực hiện tinh giản biên chế; phải được tiến hành trên cơ sở rà soát, sắp xếp lại tổ chức và thực hiện đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng không xác định thời hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch và theo quy định của pháp luật; phải bảo đảm chi trả chế độ, chính sách tinh giản biên chế kịp thời, đầy đủ và đúng theo quy định của pháp luật và Người đứng đầu phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện tinh giản biên chế trong cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý theo thẩm quyền.
Phạm vi điều chỉnh của Kế hoạch gồm các cơ quan, tổ chức của Nhà nước; các đơn vị sự nghiệp công lập của Nhà nước; các hội được giao biên chế và ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí để trả lương; Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước hoặc do tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội làm chủ sở hữu (sau đây gọi chung là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên) được chuyển đổi từ công ty nhà nước, công ty thuộc các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, nay tiếp tục được cấp có thẩm quyền phê duyệt thực hiện sắp xếp lại theo phương án cổ phần hóa, giao, bán, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, phá sản hoặc chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc chuyển thành đơn vị sự nghiệp công lập; Công ty cổ phần có vốn góp của nhà nước nay được cấp có thẩm quyền bán hết phần vốn nhà nước.
Đối tượng áp dụng cụ thể là cán bộ, công chức từ tỉnh đến cấp xã; viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập; Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp và theo các quy định khác của pháp luật; Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng, kiểm soát viên trong các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước hoặc do tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội làm chủ sở hữu (không bao gồm Tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, kế toán trưởng làm việc theo chế độ hợp đồng lao động); những người là cán bộ, công chức được cơ quan có thẩm quyền cử làm người đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước; người làm việc trong biên chế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao tại các hội.
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị được sử dụng 50% số biên chế đã thực hiện tinh giản và giải quyết chế độ nghỉ hưu đúng tuổi hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật (trừ cán bộ, công chức cấp xã); số còn lại được cắt giảm và đưa vào biên chế dự phòng do cơ quan có thẩm quyền quản lý để sử dụng cho việc tinh giảm biên chế, thành lập tổ chức mới hoặc triển khai các nhiệm vụ mới được cấp có thẩm quyền giao.
Chủ tịch UBND tỉnh giao Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến, quán triệt chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP; Nghị định số 113/2018/NĐ-CP; Nghị định số 143/2020/NĐ-CP và Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện chính sách tinh giản biên chế đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc quyền quản lý; Rà soát chức năng, nhiệm vụ để xác định những nhiệm vụ không còn phù hợp cần loại bỏ, nhiệm vụ trùng lắp cần chuyển giao sang cơ quan, đơn vị khác; những nhiệm vụ cần phân cấp quản lý cho cấp dưới, địa phương hoặc tổ chức sự nghiệp hoặc doanh nghiệp đảm nhận; sắp xếp lại các tổ chức theo hướng thu gọn đầu mối, bỏ khâu trung gian, mỗi biên chế được giao nhiều việc, gắn với việc cải tiến quy chế làm việc, cải cách thủ tục hành chính; Xác định vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức và tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ, khung năng lực cho từng vị trí việc làm; đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức theo tiêu chuẩn, nghiệp vụ đối với ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức,…
Xây dựng Đề án tinh giản biên chế từng năm gửi Sở Nội vụ trước ngày 01 tháng 09 của năm trước liền kề với năm thực hiện tinh giản biên chế để thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Chỉ thực hiện giải quyết chế độ, chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ theo số lượng đã được duyệt trong đề án tinh giản biên chế. Trường hợp có thay đổi Đề án đã được phê duyệt thì đơn vị phải có văn bản giải trình, thuyết minh cụ thể gửi Sở Nội vụ thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh xem xét, quyết định. Công khai đề án tinh giản biên chế và danh sách đối tượng thuộc diện tinh giản biên chế,…
Chịu trách nhiệm với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về đối tượng, danh sách dự toán kinh phí, thời gian thực hiện tinh giản biên chế.
Chủ tịch UBND tỉnh cũng giao Sở Nội vụ hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo đúng quy định tại Nghị định số 108/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 113/2018/NĐ-CP; Nghị định số 143/2020/NĐ-CP và Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện chính sách tinh giản biên chế; chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính thẩm định Đề án tinh giản biên chế; phương án, danh sách các đối tượng tinh giản biên chế, dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của các đơn vị trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; thông báo danh sách đối tượng và kinh phí thực hiện chế độ, chính sách tinh giản biên chế đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đến các đơn vị; Định kỳ 2 lần/năm (6 tháng /1 lần) tổng hợp kết quả thực hiện tinh giản biên chế của tỉnh (vận dụng theo biểu số 3, biểu số 4 kèm theo Thông tư liên tịch 01/2015/TTLT-BTC-BNV) trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính kiểm tra theo thời gian quy định tại Điều 16 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 113/2018/NĐ-CP; Nghị định số 143/2020/NĐ-CP.
Đối với Sở Tài chính thì phối hợp với Sở Nội vụ thực hiện nhiệm vụ liên quan; cấp phát kinh phí cho các cơ quan, đơn vị để thực hiện tinh giản biên chế theo phương án đã được duyệt; hướng dẫn việc quyết toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế cho các cơ quan, đơn vị; tổng hợp kinh phí thực hiện tinh giản biên chế báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ theo quy định.
Đối với Bảo hiểm Xã hội, Chủ tịch UBND tỉnh giao cung cấp Bản ghi quá trình đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp (trong đó có tính thời gian tham gia công tác có đóng bảo hiểm xã hội) của đối tượng đề nghị thực hiện tinh giản biên chế; phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định danh sách đối tượng tinh giản biên chế và thực hiện kịp thời, đúng chính sách, chế độ đối với người hưởng chế độ theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ.
Chính sách tinh giản biên chế là một chủ trương lớn của Đảng và Chính phủ, nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của tổ chức bộ máy nhưng ảnh hưởng trực tiếp đến đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Do vậy, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan phải trực tiếp chỉ đạo thực hiện tinh giản biên chế đảm bảo đúng mục đích, yêu cầu của việc tinh giản biên chế; đồng thời đảm bảo công khai, dân chủ, đúng đối tượng, đúng chế độ chính sách. Cơ quan, đơn vị nào giải quyết sai đối tượng, sai chế độ, chính sách tinh giản biên chế thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị đó phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh.
TP – Nguồn Quyết định số: 819/QĐ-UBND