Theo Bộ Y tế, bệnh ấu trùng giun đũa chó/mèo là bệnh ký sinh trùng lây truyền từ động vật sang người do loài giun đũa cho (Toxocara canis) hoặc giun đũa mèo (Toxocara cati) gây nên. Bệnh có thể gặp ở bất kỳ lứa tuổi, giới tính nào và biểu hiện lâm sàng từ thể ấu trùng di chuyển trong da đến thể nặng ở các cơ quan như phổi, mắt, gan và hệ thần kinh của người.
Chẩn đoán trường hợp bệnh nghi ngờ là những trường hợp có tiền sử dịch tễ tiếp xúc với chó/mèo hoặc các yếu tố nguy cơ và có các triệu chứng sau: Ngứa, nổi mẩn; đau đầu, đau bụng, khó tiêu; đau nhức mỏi, tê bì; sốt, thở khò khè; có thể kèm theo một hoặc các triệu chứng sau: Gan to, viêm phổi, đau bụng mãn tính, rối loạn thần kinh khu trú, tổn thương ở mắt, giảm thị lực, tổn thương võng mạc.
Trường hợp bệnh xác định là trường hợp bệnh nghi ngờ và có một trong các xét nghiệm như tìm thấy ấu trùng giun đũa chó/mèo; phát hiện đoạn gen đặc hiệu của ấu trùng bằng sinh học phân tử; xác định được kháng thể kháng giun đũa chó/mèo bằng ELISA; bạch cầu ái toan tăng hoặc; có tổn thương nghi ngờ trên chẩn đoán hình ảnh.
Trường hợp chẩn đoán phân biệt như viêm da cơ địa; viêm da tiếp xúc; bệnh ấu trùng di chuyển dưới da do ấu trùng giun móc/mỏ, giun lươn; sán lá gan lớn; ấu trùng sán lợn; nhiễm các loại giun tròn đường ruột khác.
Điều trị đặc hiệu theo Phác đồ 1: Albendazol (viên nén 200mg và 400mg). Liều dùng: Người lớn 800m/kg/người, chia 2 lần/ngày; trẻ em > 1 tuổi: 10-15mg/kg/ngày (tối đa 800mg), chia 2 lần/ngày. Điều trị theo thể bệnh: Đối với thể thông thường mỗi đợt 14 ngày, đối với thể nội tạng, mắt, thần kinh mỗi đợt 21 ngày; đối với thể mắt có thể cho bệnh nhân khám chuyên khoa mắt để phẫu thuật theo chỉ định. Chống chỉ định của albendazol đối với người có tiền sử quá mẫn với benzimidazol, phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú, trẻ em < 1 tuổi, người có tiền sử nhiễm độc tủy xương.
Điều trị theo Phác đồ 2: Thiabendazol (viên nén 500mg) liều dùng 2 lần/ngày x 7 ngày, theo cân nặng của bệnh nhân. Điều trị theo thể bệnh áp dụng với thể nội tạng và thể thông thường.Chống chỉ định quá mẫn với các thành phần của thuốc. Thận trọng với người bị suy gan, suy thận; phụ nữ có thai 3 tháng đầu và đang cho con bú; không dùng thuốc khi vận hành máy móc, lái tàu, xe; trẻ em dưới 12 tháng tuổi hoặc trọng lượng cơ thể dưới 13,6 kg.
Điều trị theo Phác đồ 3: Ivermectin (viên nén 3mg và 6mg) liều dùng người lớn và trẻ em ≥ 5 tuổi; 0,2mg/kg x 01 liều/ngày x 1-2 ngày; điều trị theo thể bệnh đối với thể ấu trùng do chuyển trong da và mô mềm, thuốc đáp ứng tốt với liều khuyến cáo và có thể dùng lặp lại (nếu chưa khỏi); đối với thể ấu trùng di chuyển ở mắt, phủ tạng cần cân nhắc điều trị ivermectin; có thể dùng sau hay dùng đồng thời với thuốc chống viêm corticosteroide để giảm tình trạng lâm sàng của bệnh nhân bộc phát tăng nặng. Chống chỉ định với bệnh nhân mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc; bệnh nhân bị viêm màng não; phụ nữ có thai, hoặc phụ nữ đang cho con bú; trẻ em dưới 5 tuổi hoặc cân nặng < 15 kg.
Để phòng bệnh ấu trùng giun đũa chó/mèo cần tẩy giun định kỳ cho chó, mèo. Với chó, mèo con, cần tẩy giun liều đầu tiên ngay khi chúng mới sinh ra 2-3 tuần tuổi, tẩy 3 lần cách nhau mỗi lần 2 tuần và sau đó nhắc lại 6 tháng một lần. Dùng thuốc chống giun dự phòng định kỳ, kể cả chó con và chó cái mang thai để hạn chế lan truyền bệnh.
Vệ sinh phòng bệnh: Vệ sinh môi trường đặc biệt là khu vực có phân chó, phân mèo, khu vực trong nhà và khu vực vui chơi của trẻ em; Thu dọn, loại bỏ ngay các phân các thú cưng để ngăn ngừa trứng từ các con vật nhiềm.
Rửa sạch tay sau khi sờ hay chơi với các thú cưng và vật nuôi trong nhà, hoặc sau khi phơi nhiễm với các nơi nguy cơ nhiễm. Xây dựng nếp sống vệ sinh cá nhân tốt như rửa tay thường xuyên bằng xà phòng trước khi ăn, đảm bảo ăn chín, uống chín. Cọ rửa sạch nơi vui chơi của trẻ em.
Tuyên truyền giáo dục, nâng cao ý thức vệ sinh cá nhân và cộng đồng, bảo vệ môi trường không bị nhiễm phân chó, mèo để phòng bệnh ấu trùng giun đũa chó/mèo một cách hiệu quả.
Vân Hồ - Nguồn Quyết định số: 1385/QĐ-BYT