Theo đó đã hỗ trợ xây dựng và sửa chữa 1.249 căn nhà đại đoàn kết cho hộ nghèo,... Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh đã vận động từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước với tổng số tiền 3.781 triệu đồng; hỗ trợ kịp thời kịp thời cho 5.260 lượt trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em sống trong hộ nghèo, hộ cận nghèo, trẻ em dân tộc thiểu số, ...
Tổ chức tuyển sinh giáo dục nghề nghiệp cho 36.000 người, đạt 104,34% kế hoạch; tỷ lệ lao động qua đào tạo ước đạt 60,09%, tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp chứng chỉ đạt 20,11%. Tư vấn giới thiệu việc làm cho 9.117 lượt người, giới thiệu việc làm cho 2.720 người; ước năm 2022 giải quyết việc làm mới cho 25.000 lao động (đạt 125% kế hoạch), trong đó đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng là 1.700 lao động (đạt 100% kế hoạch); ước đến cuối năm 2022 tỷ lệ lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp 42,1%, tỷ lệ lao động trong lĩnh vực phi nông nghiệp 57,9%; tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị 4,94%.
Hỗ trợ vay vốn giải quyết việc làm cho 6.332 lao động với kinh phí 272.338 triệu đồng; đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng cho 110 lao động với kinh phí 7.528 triệu đồng. Hỗ trợ chi phí ban đầu cho 02 người lao động đi làm việc ở nước ngoài với số tiền 13,84 triệu đồng.
Thực hiện chính sách hỗ trợ: Theo Nghị quyết số 68/NQ-CP cho 2.163 người lao động với số tiền 6.679,978 triệu đồng và 2.568 hộ kinh doanh với số tiền 7.704 triệu đồng; theo Quyết định số 12/2022/QĐ-UBND ngày 06/4/2022 cho 3.012 đối tượng là hộ gia đình sản xuất nông nghiệp và những người bán quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký hộ kinh doanh với kinh phí 9.036 triệu đồng; tiền thuê nhà cho 18.866 lượt lao động với kinh phí 10.351,5 triệu đồng.
Tổng số người tham gia BHXH là 933.038, tăng 2,6% so với cùng kỳ năm 2021, đạt 96,1% kế hoạch BHXH Việt Nam giao. Trong đó, tham gia BHXH bắt buộc 105.305 người, tăng 16,5%; tham gia BH thất nghiệp 98.107 người tăng 18,1%; tham gia BHXH tự nguyện 15.771 người, giảm 4,5%; tham gia BHYT 917.267 người, tăng 2,7% so với cùng kỳ năm 2021. Ước tỷ lệ người lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội đến 31/12/2022 đạt 27%; tỷ lệ bao phủ BHYT đạt 92,3%.
Các hoạt động an sinh xã hội, các chính sách về dân tộc, tôn giáo được quan tâm thực hiện hiệu quả, kịp thời, góp phần xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Các hoạt động văn hóa, lễ hội truyền thống của đồng bào dân tộc và các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo được tổ chức đảm bảo các yêu cầu phòng, chống dịch Covid-19.
Tổng dư nợ các chương trình tín dụng chính sách đạt 2.813 tỷ đồng, với 92.385 hộ vay vốn còn dư nợ. Trong giai đoạn từ năm 2021 đến nay, Ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh tỉnh đã cho vay 59.294 lượt khách hàng vay vốn với tổng doanh số cho vay đạt 1.825 tỷ đồng, tổng doanh số thu nợ đạt 1.137 tỷ đồng (bằng 62,3% doanh số cho vay). Ước đến 31/12/2022, tổng dư nợ các chương trình tín dụng chính sách đạt 2.864 tỷ đồng, tăng 781 tỷ đồng (+37,5%) so với 31/12/2020, với hơn 92 nghìn hộ nghèo và các đối tượng chính sách có dư nợ. Vốn tín dụng chính sách xã hội được đầu tư cho phát triển sản xuất, tạo sinh kế, tạo việc làm và đáp ứng nhu cầu thiết yếu trong đời sống của người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Trong đó cho vay theo Nghị quyết số 11/NQ-CP được giao năm 2022 là 210,8 tỷ đồng (nguồn vốn Trung ương 183 tỷ đồng, nguồn vốn địa phương 27,8 tỷ đồng) chi nhánh đã thực hiện giải ngân được 190,775 tỷ đồng cho 3.969 khách hàng, hoàn thành 90,5% kế hoạch được giao.
Trong giai đoạn năm 2022-2023, thực hiện Đề án cho vay đối với các cá nhân, hộ sản xuất kinh doanh, dịch vụ du lịch nhằm phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh theo Kết luận số 1111-KL/TU ngày 24/10/2022 của Ban thường vụ Tỉnh ủy về nguồn vốn địa phương ủy thác sang Ngân hàng Chính sách xã hội số tiền là 80 tỷ đồng để cùng với nguồn vốn trung ương tiếp tục cho vay phục hồi và phát triển kinh tế theo Nghị quyết số 11/NQ-CP cho người dân trên địa bàn tỉnh.
Việc triển khai tiếp tục các chương trình/dự án được các cơ quan, đơn vị khẩn trương thực hiện để tỷ lệ hộ nghèo giảm 0,41% theo kế hoạch đề ra.
LHMD – Nguồn Báo cáo 415/BC-UBND