Theo đó, phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước; phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương, cu thể tiếp tục phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước theo Nghị quyết số 10/2021/NQ-HĐND ngày 09/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách năm 2022, ổn định đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long; Nghị quyết số 40/2022/NQ-HĐND ngày 22/9/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc sửa đổi khoản 2 và khoản 3 Điều 7 của Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách năm 2022, ổn định đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh ban hành kèm theo Nghị quyết số 10/2021/NQ-HĐND ngày 09/12/2021 của HĐND tỉnh. Tiếp tục phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương theo Nghị quyết số 09/2021/NQ-HĐND ngày 09/12/2021 của HĐND tỉnh ban hành quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2022, ổn định đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định giao dự toán thu ngân sách nhà nước, chi ngân sách địa phương theo Nghị quyết số 87/NQ-HĐND ngày 14/12/2022 của HĐND tỉnh về việc phê chuẩn dự toán thu NSNN, chi ngân sách địa phương năm 2023; phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh và số bổ sung cho ngân sách cấp dưới năm 2023. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ vào dự toán thu, chi NSNN năm 2023 được cấp trên giao thực hiện giao dự toán cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc và chính quyền cấp dưới trên địa bàn mình quản lý đảm bảo tối thiểu bằng dự toán thu, chi ngân sách nhà nước được giao.
Phân bổ và giao dự toán chi đầu tư phát triển: Phân bổ vốn đầu tư ngân sách nhà nước bảo đảm tập trung, có trọng tâm, trọng điểm, tuân thủ điều kiện, thứ tự ưu tiên quy định trong Luật Đầu tư công; Nghị quyết số 82/NQ-HĐND ngày 14/12/2022 của HĐND tỉnh về thông qua kế hoạch vốn đầu tư công năm 2023 của tỉnh Vĩnh Long và các văn bản hướng dẫn thực hiện; bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ, dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế theo quy định tại tiết đ điểm 1.2 khoản 1 Điều 3 của Nghị quyết số 43/2022/QH15. Ưu tiên thanh toán đủ số nợ đọng xây dựng cơ bản theo quy định của pháp luật; thu hồi toàn bộ số vốn ứng trước còn lại phải thu hồi trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 (nếu có); bố trí đủ vốn cho các dự án đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng trước năm 2023, vốn đối ứng các dự án ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài, vốn ngân sách nhà nước tham gia vào các dự án PPP, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch; các dự án chuyển tiếp phải hoàn thành năm 2023; bố trí vốn theo tiến độ cho các dự án quan trọng, dự án kết nối, có tác động liên vùng có ý nghĩa thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững; sau khi bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ nêu trên, số vốn còn lại bố trí cho các dự án khởi công mới đủ thủ tục đầu tư. Thực hiện phân bổ và kiểm tra việc phân bổ vốn chi đầu tư phát triển theo đúng quy định tại Điều 8 Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công. Trong tổ chức thực hiện, trường hợp cần điều chỉnh dự toán giữa các chương trình, dự án để đẩy nhanh tiến độ giải ngân, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công các đơn vị thực hiện điều chỉnh dự toán giữa các chương trình, dự án, nhiệm vụ đủ thủ tục, điều kiện, phù hợp với tiến độ thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 67 Luật Đầu tư công. Việc phân bổ, giao vốn thực hiện các dự án đầu tư từ nguồn bội chi ngân sách địa phương đảm bảo phù hợp với tiến độ thực hiện dự án, khả năng vay và giới hạn mức vay được giao. Bố trí dự toán chi bồi thường giải phóng mặt bằng tương ứng với số tiền nhà đầu tư đã tự nguyện ứng trước để bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Các cơ quan, đơn vị và địa phương phân bổ, giao dự toán chi thường xuyên cho các đơn vị sử dụng ngân sách phải đảm bảo khớp đúng dự toán được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định và Uỷ ban nhân dân tỉnh giao cả về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi; bảo đảm về thời gian theo quy định, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, đảm bảo bố trí đủ kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ đã ban hành, những nhiệm vụ quan trọng theo quy định của pháp luật, những nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền quyết định. Ưu tiên bố trí kinh phí đảm bảo cho công tác xây dựng, hoàn thiện pháp luật, tổ chức thi hành pháp luật và theo dõi thi hành pháp luật theo quy định, kinh phí thực hiện các hoạt động của Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em, kinh phí triển khai, tuyên truyền về Chuyển đổi số, phát triển kinh tế số. Sử dụng kinh phí chi thường xuyên theo quy định của phát luật về ngân sách để lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, công bố, điều chỉnh quy hoạch theo Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16/6/2022 của Quốc hội về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháp gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021-2030 và hướng dẫn của Bộ Tài chính. Căn cứ dự toán chi ngân sách được giao năm 2023, UBND huyện, thị xã, thành phố cần chú ý một số nội dung sau: Bố trí đủ kinh phí bảo đảm thực hiện các chính sách, chế độ trung ương, tỉnh ban hành đến thời điểm giao dự toán ngân sách năm 2023 (bao gồm cả kinh phí phát sinh tăng thêm để thực hiện các chế độ, chính sách do điều chỉnh chuẩn nghèo theo tiêu chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025, thực hiện các chính sách theo mức lương cơ sở 1,49 triệu đồng/tháng và các chính sách mới phát sinh (nếu có), nhất là kinh phí thực hiện các chính sách an sinh xã hội, để các đối tượng được hưởng chính sách ngay từ đầu năm 2023. Sử dụng kinh phí bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách cấp huyện; nguồn ngân sách địa phương để thực hiện các nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn; sữa chữa, bảo dưỡng đường giao thông,...thuộc trách nhiệm của địa phương theo phân phấp. Các địa phương bố trí dự phòng ngân sách các cấp chính quyền địa phương theo quy định của Luật ngân sách nhà nước để chủ động sử dụng cho các nội dung chi theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật ngân sách nhà nước. Các địa phương phân bổ, giao dự toán chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề; sự nghiệp khoa học và công nghệ tối thiểu bằng mức dự toán được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
Trong quá trình quyết định phân bổ dự toán thu, chi ngân sách, trường hợp Hội đồng nhân dân quyết định dự toán thu ngân sách cấp mình được hưởng cao hơn mức cấp trên giao, thì dự toán chi bố trí tăng thêm tương ứng (không kể tăng chi từ nguồn tiền sử dụng đất), sau khi dành 70% số tăng thu thực hiện cải cách tiền lương theo quy định, phần còn lại cần ưu tiên bổ sung dự phòng ngân sách địa phương để chủ động trong quá trình điều hành ngân sách, nguồn còn lại khả năng thực hiện đạt được dự toán thu mới phân bổ chi cho đầu tư và những nhiệm vụ, chế độ, chính sách an sinh xã hội được cấp có thẩm quyền quyết định theo chế độ quy định. Các cấp ngân sách giao kế hoạch vốn đầu tư chi tiết cho từng dự án theo mã dự án đầu tư và ngành kinh tế (loại, khoản) theo Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư số 324/2016/TT-BTC ngày 21/12/2016 của Bộ Tài chính q uy định về hệ thống mục lục ngân sách nhà nước và Thông tư số 93/2019/TT-BTC ngày 31/12/2019 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 324/2016/TT-BTC ngày 21/12/2016.
Đối với cơ quan nhà nước thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP, việc phân bổ và giao dự toán thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014 của Liên Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập được giao thực hiện cơ chế tự chủ theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập, việc phân bổ và giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước căn cứ vào nhiệm vụ được giao năm 2023, phân loại mức độ tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp, dự toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên năm đầu thời kỳ ổn định được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đối với đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do nhà nước bảo đảm chi thường xuyên); dự toán chi tiết theo 2 phần: dự toán chi thường xuyên giao tự chủ, dự toán chi thường xuyên không giao tự chủ. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập chưa được cơ quan có thẩm quyền giao tự chủ tài chính thì phân bổ và giao dự toán chi vào phần dự toán chi thường xuyên không giao tự chủ. Sau khi phương án tự chủ tài chính được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đơn vị điều chỉnh dự toán chi thường xuyên không giao tự chủ sang dự toán chi thường xuyên giao tự chủ phù hợp với phương án tài chính được duyệt.
Thực hiện cơ chế tạo nguồn để thực hiện chế độ tiền lương, trợ cấp trong năm 2023: Từ ngày 01 tháng 7 năm 2023, điều chỉnh mức tiền lương cơ sở lên mức 1,8 triệu đồng/tháng. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố khi phân bổ và giao dự toán ngân sách cho ngân sách cấp dưới phải xác định dành tiết kiệm 10% dự toán chi thường xuyên năm 2023 (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) theo quy định để thực hiện cải cách tiền lương năm 2023. Số tiết kiệm 10% chi thường xuyên năm 2023 của các địa phương đảm bảo không thấp hơn mức Sở Tài chính giao. Ủy ban nhân dân các cấp khi phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc phải xác định tiết kiệm 10% dự toán chi thường xuyên nêu trên. Nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2023 của các huyện, thị xã, thành phố bao gồm: 70% tăng thu ngân sách địa phương năm 2022 thực hiện so với dự toán được UBND tỉnh giao (không kể thu tiền sử dụng đất; tiền thuê đất một lần được nhà đầu tư ứng trước để bồi thường, giải phóng mặt bằng và thu từ xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền quyết định sử dụng để chi đầu tư theo quy định (nếu có); thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa; phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản; thu từ quỹ đất công ích, thu hoa lợi, công sản tại xã; thu tiền cho thuê, cho thuê mua, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước và khoản thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải). Nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2022 còn dư chuyển sang; 10% tiết kiệm chi thường xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) dự toán năm 2023 đã được cấp có thẩm quyền giao; Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2023. Riêng đối với số thu từ việc cung cấp các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, y tế dự phòng và dịch vụ y tế khác của cơ sở y tế công lập sử dụng tối thiểu 35%. Phạm vi trích số thu được thực hiện theo thông tư hướng của Bộ Tài chính. Ngân sách tỉnh hỗ trợ nhu cầu điều chỉnh tiền lương tăng thêm cho các địa phương ngân sách khó khăn sau khi đã cân đối nguồn điều chỉnh tiền lương mà chưa đáp ứng đủ nhu cầu thực hiện cải cách tiền lương theo chế độ quy định.
Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách được cấp có thẩm quyền giao. Ủy ban nhân dân các cấp trình HĐND cùng cấp quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán chi ngân sách địa phương, quyết định phân bổ dự toán ngân sách cấp mình đảm bảo thời gian giao dự toán thu, chi ngân sách năm 2023 theo quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn. Các cấp ngân sách địa phương thực hiện phân bổ và giao dự toán thu, chi ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc, gửi cơ quan tài chính cùng cấp, đồng thời gửi Kho bạc nhà nước nơi giao dịch để thực hiện theo đúng quy định tại Điều 49 và Điều 50 Luật ngân sách nhà nước, Điều 31 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ và Điều 13 Thông tư số 342/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm báo cáo kết quả phân bổ, giao dự toán ngân sách địa phương gửi về Sở Tài chính chậm nhất là 05 ngày làm việc sau khi HĐND cùng cấp quyết định dự toán ngân sách.
Đơn vị được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ quản lý thu NSNN thực hiện theo quy định tại Điều 55 Luật ngân sách nhà nước, đồng thời lưu ý triển khai một số nội dung sau: Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các quy định pháp luật về thuế có hiệu lực thi hành. Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi các quy định liên quan đến mở rộng cơ sở thu, chống xói mòn nguồn thu. Tập trung chỉ đạo quyết liệt để thực hiện nghiêm Luật Quản lý thuế, chống thất thu thuế, chống chuyển giá, trốn thuế, gian lận thương mại; đôn đốc thu hồi nợ thuế, giảm nợ đọng thuế; kiểm soát chặt chẽ hoàn thuế giá trị gia tăng; tăng cường kiểm tra, giám sát tình hình quản lý sử dụng hóa đơn điện tử của người nộp thuế…Dự toán năm 2023, ngay từ đầu năm ngân sách cấp tỉnh đã phân bổ hết nguồn cho các nội dung chi. Do đó, các cơ quan, đơn vị, địa phương và đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện chi ngân sách trong phạm vi dự toán ngân sách được giao; cơ quan tài chính, Kho bạc nhà nước tổ chức điều hành ngân sách trong phạm vi dự toán được duyệt, thực hiện kiểm soát chi chặt chẽ bảo đảm theo đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định, trong đó cần lưu ý: Các cơ quan, đơn vị có liên quan phối hợp với cơ quan tài chính chủ động bố trí vốn ngay từ đầu năm cho các dự án, công trình quan trọng theo chế độ quy định, nhất là các dự án xây dựng tu bổ các công trình đê điều, thuỷ lợi, phòng chống thiên tai, dịch bệnh, chống biến đổi khí hậu, khắc phục hậu quả lũ lụt, dự án di dân ra khỏi vùng sạt lở nguy hiểm đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
Thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện các dự án, công trình; đối với những dự án, công trình thực hiện không đúng tiến độ phải kịp thời quyết định hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh để chuyển vốn cho những dự án có tiến độ triển khai nhanh, có khả năng hoàn thành trong năm 2023 nhưng chưa được bố trí đủ vốn. Đối với các huyện, thị xã, thành phố nếu có phát sinh chi các nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh trên diện rộng với mức độ nghiêm trọng, nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ cấp bách khác phát sinh ngoài dự toán mà sau khi sắp xếp lại ngân sách, sử dụng hết dự phòng ngân sách mà vẫn chưa đủ nguồn thì báo cáo Sở Tài chính. Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách cấp trên, UBND tỉnh sẽ xem xét hỗ trợ cho các địa phương trên cơ sở đề nghị của Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và báo cáo tham mưu của Sở Tài chính. Đối với số thu tiền sử dụng đất, thu Xổ số kiến thiết và các nguồn thu khác gắn với nhiệm vụ chi cụ thể, trong điều hành các sở, ngành tỉnh và các địa phương cần căn cứ dự toán đã được giao và tiến độ thực hiện thu thực tế để triển khai thực hiện nhiệm vụ chi tương ứng, đúng quy định theo phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách các cấp, phù hợp cân đối ngân sách, trường hợp dự kiến giảm thu so với dự toán, đồng thời ngân sách địa phương không thể bù đắp từ các khoản tăng thu khác thì phải chủ động rà soát, cắt giảm hoặc giãn tiến độ thực hiện các công trình, dự án được bố trí từ nguồn thu này. Các cơ quan, đơn vị liên quan phối hợp với cơ quan tài chính thường xuyên kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách ở các đơn vị, ngân sách cấp dưới; quản lý chặt chẽ các khoản chi ngân sách nhà nước theo đúng dự toán được giao, giải ngân vốn trong phạm vi kế hoạch, vay nợ trong hạn mức được giao; hạn chế tối đa việc ứng trước dự toán, các trường hợp ứng trước thực hiện theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước.
Thực hiện tiết kiệm triệt để các khoản chi thường xuyên, đặc biệt là các khoản chi tổ chức hội nghị, hội thảo, khánh tiết, đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài; quản lý các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản mua sắm, sửa chữa chặt chẽ đúng quy định; không bố trí dự toán chi cho các chính sách chưa có chủ trương ban hành; chỉ tham mưu trình cấp thẩm quyền quyết định ban hành chính sách khi thật sự cần thiết, đúng quy định, đúng thẩm quyền và có nguồn bảo đảm; Các địa phương chủ động sắp xếp chi thường xuyên, ưu tiên các nhiệm vụ quan trọng và các nhiệm vụ mới tăng thêm trong năm 2023, bảo đảm nguồn lực thực hiện các chính sách an sinh xã hội và tiền lương, không để xảy ra tình trạng nợ lương cán bộ, công chức, viên chức, các khoản chi cho con người và chính sách đảm bảo xã hội theo chế độ. Trường hợp phát hiện các cấp, đơn vị sử dụng ngân sách tổ chức thực hiện thanh toán, chi trả không đúng chính sách, chế độ, nhất là liên quan đến mục tiêu đảm bảo an sinh xã hội, giảm nghèo,...cần có biện pháp xử lý kịp thời để đảm bảo chính sách, chế độ được thực hiện đúng và có hiệu quả.
Đối với nhu cầu kinh phí ngân sách nhà nước phát sinh tăng thêm để thực hiện các chế độ, chính sách nhưng chưa được bố trí ổn định trong dự toán chi thường xuyên của ngân sách địa phương năm 2023 như kinh phí do điều chỉnh lương cơ sở từ tháng 01/07/2023, chi trả tiền lương đối với số biên chế giáo viên được cấp có thẩm quyền giao theo Quyết định số 72-QĐ/TW ngày 18/7/2022 của Ban chấp hành Trung ương,...Các địa phương chủ động rà soát, chi trả chế độ cho đối tượng thụ hưởng theo quy định. Trường hợp nhu cầu kinh phí lớn, vượt khả năng cân đối của ngân sách địa phương, địa phương báo cáo kịp thời gửi Sở Tài chính để trình cấp có thẩm quyền hỗ trợ từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách địa phương. Kết thúc năm, căn cứ kết quả thực hiện từng chế độ, chính sách do trung ương ban hành, các địa phương tổng hợp toàn bộ kinh phí tăng thêm gửi Sở Tài chính để trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tài chính xem xét hỗ trợ theo quy định. Các địa phương chủ động sử dụng kinh phí bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên (nếu có) và cân đối nguồn ngân sách địa phương để thực hiện các chính sách tiền lương, an sinh xã hội do cấp thẩm quyền ban hành, đảm bảo phân bổ đúng chính sách, chế độ, chi trả kịp thời, đúng đối tượng. Kết thúc năm 2023, thực hiện quyết toán kinh phí theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn. Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo cơ quan chuyên môn sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường, nguồn ngân sách tỉnh bổ sung mục tiêu, cân đối nguồn ngân sách địa phương (nguồn hỗ trợ đô thị, kiến thiết thị chính, sự nghiệp kinh tế khác, thu từ dịch vụ vệ sinh, tiền cho thuê mặt bằng công viên,...) và các nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có) để thực hiện thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải, xử lý hệ thống thoát nước thải đô thị, nông thôn; phát triển cây xanh ở những nơi công cộng (chăm sóc và trồng cây xanh ở công viên, đường phố,...), điện chiếu sáng công cộng; duy tu, sửa chữa vỉa hè trên địa bàn,...Đối với, các địa phương triển khai đặt hàng hoặc đấu thầu sản phẩm, dịch vụ công ích trên địa bàn phải đảm bảo đúng theo quy định tại Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ; phù hợp với công việc thực hiện và đảm bảo khả năng cân đối ngân sách cấp mình.
Các sở, ban, ngành tỉnh chủ động sử dụng dự toán được bố trí để thực hiện các nhiệm vụ được giao. Trường hợp có phát sinh nhiệm vụ mới, các cơ quan, đơn vị sắp xếp trong dự toán để thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có nhu cầu điều chỉnh nội dung chi phải có văn bản gửi Sở Tài chính và chỉ được thực hiện khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Tài chính.
Đối với các Hội thì xây dựng và thực hiện theo kế hoạch được duyệt trong phạm vi dự toán được giao. Chịu trách nhiệm trong việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí được giao, được hỗ trợ theo quy định. Hỗ trợ kinh phí ngành dọc: Cơ quan tài chính các cấp tham mưu cấp thẩm quyền xem xét giải quyết hỗ trợ cho các đơn vị sử dụng kinh phí ngành dọc đối với các khoản đề nghị hỗ trợ thực sự bức xúc, thiết thực, ngoài dự toán đã được cấp trên giao cho đơn vị, theo khả năng cân đối của ngân sách từng cấp.
Đối với các khoản bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên thì UBND các cấp chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng đúng nội dung chi, kịp thời và có hiệu quả trong việc sử dụng nguồn kinh phí NSNN; định kỳ hàng quý báo cáo cơ quan tài chính cấp trên đúng quy định. Đến cuối năm nếu chưa sử dụng hoặc sử dụng không hết, UBND các cấp có trách nhiệm nộp trả ngân sách cấp trên trong thời gian chỉnh lý quyết toán; thực hiện chi chuyển nguồn đảm bảo đúng quy định.
VH- Nguồn Chỉ thị số: 20/CT-UBND