Theo đó, Chủ tịch UBND tỉnh thống nhất nội dung trình của Sở Tài chính tại Tờ trình số 423/TTr-STC ngày 25/10/2022. Đồng thời giao Sở Tài chính căn cứ quy chế thực hiện; đồng thời triển khai đến UBND các huyện, thị xã, thành phố và UBND cấp xã thực hiện quy chế theo quy định của Nhà nước.
Theo nội dung Tờ trình, để thực hiện đúng quy định theo các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, nội dung chi tiêu, mức chi cụ thể như sau: Đối với các dự án do UBND tỉnh, Sở Tài chính phê duyệt quyết toán chi trả cho các chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn thực hiện thẩm tra quyết toán dự án trong trường hợp cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán ký kết hợp đồng theo thời gian với các chuyên gia hoặc thuê tổ chức tư vấn; chi công tác phí, văn phòng phẩm, dịch thuật, in ấn, hội nghị, hội thảo, mua sắm máy tính hoặc trang thiết bị phục vụ công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán và các khoản chi khác có liên quan…: 57% số thu từ tiền chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán của mỗi dự án, công trình. Chi hỗ trợ trực tiếp cho công tác thẩm tra quyết toán, phê duyệt quyết toán: 43% số thu từ tiền chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán của mỗi dự án, công trình…
Đối với các dự án, công trình do cấp huyện phê duyệt quyết toán chi trả cho các chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn thực hiện thẩm tra quyết toán dự án trong trường hợp cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán ký kết hợp đồng theo thời gian với các chuyên gia hoặc thuê tổ chức tư vấn; chi công tác phí, văn phòng phẩm, dịch thuật, in ấn, hội nghị, hội thảo, mua sắm máy tính hoặc trang thiết bị phục vụ công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán và các khoản chi khác có liên quan…: 30% số thu từ tiền chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán của mỗi dự án, công trình. Chi hỗ trợ trực tiếp cho công tác thẩm tra quyết toán, phê duyệt quyết toán: 70% số thu từ tiền chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán của mỗi dự án, công trình.
Đối với các dự án, công trình do cấp xã phê duyệt quyết toán chi trả cho các chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn thực hiện thẩm tra quyết toán dự án trong trường hợp cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán ký kết hợp đồng theo thời gian với các chuyên gia hoặc thuê tổ chức tư vấn; chi công tác phí, văn phòng phẩm, dịch thuật, in ấn, hội nghị, hội thảo, mua sắm máy tính hoặc trang thiết bị phục vụ công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán và các khoản chi khác có liên quan…: 30% số thu từ tiền chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán của mỗi dự án, công trình. Chi hỗ trợ trực tiếp cho công tác thẩm tra quyết toán, phê duyệt quyết toán: 70% số thu từ tiền chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán của mỗi dự án, công trình.
Nguồn thu từ chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán không phải thực hiện trích nguồn cải cách tiền lương; không hạch toán và quyết toán chung với nguồn kinh phí quản lý hành chính hàng năm của cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán. Chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán nếu chưa sử dụng hết trong năm, được phép chuyển sang năm sau để thực hiện. Quyết định này thay thế Quyết định số 949/QĐ-UBND ngày 14/7/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh và có hiệu lực kể từ ngày ký.
C.Đ- Nguồn Quyết định số: 2626/QĐ-UBND