Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN): Thời hạn nộp theo Điều 44 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, doanh nghiệp có năm tài chính trùng năm dương lịch: Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch (ngày 31/3/2023). Doanh nghiệp có năm tài chính khác năm dương lịch: Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày xảy ra sự kiện. Mẫu biểu kê khai tùy theo thực tế phát sinh của từng Doanh nghiệp để lựa chọn mẫu biểu kê khai được ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính, một số lưu ý như sau: Tờ khai thuế TNDN mẫu số 04/TNDN, áp dụng đối với phương pháp tỷ lệ trên doanh thu. Tờ khai quyết toán thuế TNDN theo mẫu số 03/TNDN và một số các mẫu quy định, áp dụng đối với phương pháp doanh thu - chi phí. Báo cáo tài chính năm hoặc Báo cáo tài chính đến thời điểm chấm dứt hoạt động hoặc chấm dứt hợp đồng hoặc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật (trừ trường hợp không phải lập báo cáo tài chính theo quy định). Các tài liệu khác có liên quan đến quyết toán thuế. Doanh nghiệp nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN cho toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Trường hợp Doanh nghiệp có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh khác tỉnh có thu nhập được hưởng ưu đãi thuế TNDN thì Doanh nghiệp xác định số thuế TNDN phải nộp của hoạt động được hưởng ưu đãi thuế TNDN (theo mẫu số 03-3A/TNDN, 03- 3B/TNDN, 03-3C/TNDN, 03-3D/TNDN tương ứng với hình thức ưu đãi) kèm theo hồ sơ quyết toán thuế và nộp cho cơ quan thuế nơi có đơn vị được hưởng ưu đãi khác tỉnh và cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Doanh nghiệp thực hiện kê khai tổng hợp toàn bộ kết quả sản xuất kinh doanh trên tờ khai 03/TNDN tại trụ sở chính.
Một số lưu ý khác khi thực hiện quyết toán thuế TNDN năm 2022: Doanh nghiệp xác định các khoản chi phí đủ điều kiện được trừ khi tính thu nhập chịu thuế TNDN được quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung có liên quan.
Doanh nghiệp thực hiện trích lập và sử dụng quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo hướng dẫn tại Thông tư số 67/2022/TT-BTC ngày 07/11/2022 của Bộ Tài chính, lưu ý tỷ lệ phần trăm (%) tính trên thu nhập tính thuế TNDN khi xác định thuế TNDN phải nộp trong kỳ tính thuế như sau: Đối với doanh nghiệp nhà nước thì thực hiện trích từ 3% đến 10% thu nhập tính thuế TNDN trong kỳ tính thuế; Đối với các doanh nghiệp không thuộc đối tượng nêu trên thì doanh nghiệp tự quyết định mức trích cụ thể, nhưng tối đa không quá 10% thu nhập tính thuế TNDN trong kỳ tính thuế. Xác định số thuế TNDN tạm nộp của 04 quý năm 2022 Căn cứ khoản 3 Điều 1 Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30/10/2022 của Chính phủ: Tổng số thuế TNDN đã tạm nộp của 04 quý không được thấp hơn 80% số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán năm. (Đối với Doanh nghiệp có năm tài chính trùng năm dương lịch thì đến ngày 31/01/2023 phải thực hiện tạm nộp 80% thuế TNDN phải nộp theo quyết toán năm 2022).
Quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN): Thời hạn nộp theo Điều 44 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế TNCN năm 2022. Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế TNCN của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế. Mẫu biểu kê khai quyết toán thuế Doanh nghiệp kê khai quyết toán thuế TNCN năm 2022 theo mẫu biểu được ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính, một số lưu ý như sau: Mẫu số 05/QTT-TNCN và các mẫu quy định: áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công, Mẫu số 02/QTT-TNCN: áp dụng đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, mức giảm trừ gia cảnh đối với cá nhân người nộp thuế: 11 triệu đồng/tháng; Đối với người phụ thuộc: 4,4 triệu đồng/tháng. Trường hợp ủy quyền quyết toán thuế TNCN: Cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại nơi đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm đủ 12 tháng trong năm. Cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại nơi đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm đủ 12 tháng trong năm đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này. (Doanh nghiệp xem quy định cụ thể tại điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ). Trường hợp cá nhân phải quyết toán hoặc không phải quyết toán thuế. Trường hợp cá nhân phải quyết toán thuế: Doanh nghiệp có người lao động thuộc trường hợp tự quyết toán thuế TNCN theo quy định thì người lao động phải thực hiện quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
Trường hợp cá nhân không phải quyết toán thuế: Doanh nghiệp có người lao động thuộc trường hợp tự quyết toán thuế TNCN theo quy định nhưng người lao động không phải thực hiện quyết toán thuế nếu thuộc các trường hợp như cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống; Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo; Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này; Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động thì người lao động không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập này.
Kê khai quyết toán thuế đối với Doanh nghiệp giao dịch liên kết: Tờ khai giao dịch liên kết: Doanh nghiệp có giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh tại Nghị định 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 của Chính phủ có trách nhiệm kê khai thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết theo Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 132/2020/NĐ-CP và nộp cùng Tờ khai quyết toán thuế TNDN.
Các trường hợp được miễn kê khai, miễn lập hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết thì doanh nghiệp xem quy định chi tiết tại Điều 19 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP.
Xác định chi phí lãi vay được trừ Tổng chi phí lãi vay được trừ khi tính thuế TNDN được xác định như sau: Tổng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao tài sản phát sinh trong kỳ. Phần chi phí lãi vay không được trừ được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo trong thời gian không quá 05 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh chi phí lãi vay không được trừ.
VH- Nguồn Công văn số: 19/CTVLO-TTHT