Theo đó, mục đích, yêu cầu đặt ra của Kế hoạch là nhằm huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, đặc biệt là người đứng đầu các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, sự tham gia của tổ chức, doanh nghiệp và người dân trên địa bàn tỉnh trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Đề án 06 trong năm 2023 và những năm tiếp theo; phát huy vai trò tiên phong, gương mẫu đi đầu của cán bộ, đảng viên trong tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Đề án đã đề ra.
Tiếp tục tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh một các linh hoạt, sáng tạo phù hợp Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 để phục vụ 05 nhóm tiện ích như sau: Phục vụ giải quyết thủ tục hành chính và cung cấp dịch vụ công trực tuyến; Phục vụ phát triển kinh tế, xã hội; Phục vụ công dân số; Hoàn thiện hệ sinh thái phục vụ kết nối, khai thác, bổ sung làm giàu dữ liệu dân cư; Phục vụ chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo các cấp trong tỉnh.
Bảo đảm sự phân công trách nhiệm cụ thể, rõ ràng giữa các cấp, các ngành trong quá trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Đề án; thường xuyên kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện công việc để có giải pháp tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc.
Đảm bảo tuyệt đối an ninh, an toàn hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và dữ liệu cá nhân của công dân trong quá trình khai thác, sử dụng theo đúng quy định của pháp luật.
Kế hoạch đặt ra 08 nhiệm vụ cụ thể là trong công tác tham mưu, chỉ đạo, triển khai thực hiện bao gồm: Tham mưu Tỉnh ủy ban hành Nghị quyết về việc đẩy mạnh triển khai thực hiện Đề án 06 trên địa bàn tỉnh; Tham mưu kiểm tra, giám sát và hướng dẫn, giải đáp vướng mắc cho cấp cơ sở liên quan đến Đề án 06; Điều tra cơ bản theo đặc thù từng địa phương để áp dụng, triển khai Đề án 06 cho phù hợp, hiệu quả. Hoàn thiện chính sách pháp luật về phát triển, cung cấp ứng dụng, dịch vụ số liên quan đến dân cư.
Đối với nhiệm vụ phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến gồm đẩy mạnh việc tuyên truyền, hướng dẫn người dân sử dụng tài khoản Định danh điện tử (VNeID) để đăng nhập Cổng dịch vụ công quốc gia; Rà soát từng dịch vụ công, kiến nghị, đề xuất thực hiện cắt giảm các thành phần hồ sơ đã sử dụng dữ liệu dân cư (đặc biệt là lĩnh vực tư pháp và tài nguyên môi trường) để nâng cao chất lượng, không để mất niềm tin của người dân với các dịch vụ công. Nghiên cứu triển khai dịch vụ công linh hoạt, sáng tạo để thu hút người dân thực hiện (tại các khu dân cư, Bộ phận Một cửa các cấp,...); tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản yêu cầu 100% cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang đăng ký tài khoản Định danh điện tử (VNeID) mức 2 để thực hiện dịch vụ công trực tuyến và tuyên truyền, vận động người thân sử dụng dịch vụ công trực tuyến, hạn chế việc nộp hồ sơ bằng hình thức trực tiếp; đẩy mạnh việc số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính, gắn số hóa với việc thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp theo Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 08/4/2022 của Chính phủ. Bố trí hệ thống máy móc, trang thiết bị (máy scan, máy tính,...) để số hóa dữ liệu tại Bộ phận Một cửa các cấp. Việc số hóa dữ liệu phải theo một tiêu chuẩn chung và đảm bảo dữ liệu luôn “đúng, đủ, sạch, sống” để tạo lập một kho dữ liệu dùng chung nhằm kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu phục vụ thực hiện dịch vụ công trực tuyến. Tổ chức tập huấn quy trình số hóa dữ liệu cho cán bộ, công chức, viên chức tại Bộ phận Một cửa. Triển khai thực hiện 03/25 dịch vụ công thiết yếu còn lại (Thu tiền nộp phạt xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ qua thiết bị ghi hình (phạt nguội); Thủ tục Liên thông đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú - cấp thẻ Bảo hiểm y tế cho trẻ dưới 6 tuổi; Thủ tục Liên thông đăng ký khai tử - Xóa đăng ký thường trú - Trợ cấp mai táng phí) khi Bộ Công an hoàn thiện hệ thống phần mềm
Tổ chức tập huấn cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức về khai thác, sử dụng thông tin công dân trong hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư khi kết nối với Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh
Đối với việc phục vụ phát triển kinh tế xã hội bao gồm các nội dung như chỉ đạo các cơ sở y tế, bệnh viện sử dụng thẻ CCCD gắn chíp tích hợp Bảo hiểm y tế trong khám, chữa bệnh. Đồng thời, trang bị, bố trí thiết bị đọc mã QR trên thẻ CCCD gắn chíp đảm bảo đúng quy chuẩn của Bộ Thông tin và Truyền thông nhằm phục vụ công tác khám, chữa bệnh bằng thẻ CCCD gắn chíp; Hướng dẫn các trường học thực hiện thu phí không dùng tiền mặt; Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản chỉ đạo các sở, ban, ngành tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan không yêu cầu người dân xác nhận chứng minh nhân dân 9 số vì đã có trên mã QR của thẻ Căn cước công dân gắp chíp; Chỉ đạo tất cả các cơ sở lưu trú trên địa bàn bao gồm: khách sạn, nhà nghỉ, nhà trọ, cơ sở khám, chữa bệnh và các cơ sở khác có chức năng lưu trú thực hiện thông báo lưu trú qua ứng dụng VNeID theo hướng dẫn của Bộ Công an để phục vụ công tác phòng ngừa tội phạm, quản lý cư trú, làm giàu dữ liệu dân cư; Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thực hiện việc chi trả trợ cấp không dùng tiền mặt trong thực hiện chính sách an sinh, xã hội cho các đối tượng thụ hưởng bằng nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn.
Đẩy mạnh công tác thu nhận hồ sơ cấp CCCD và cấp tài khoản định danh điện tử; đồng thời, hướng dẫn người dân kích hoạt, sử dụng tài khoản Định danh điện tử.
Đối với nhiệm vụ hoàn thiện hệ sinh thái phục vụ kết nối, khai thác, bổ sung làm giàu dữ liệu dân cư gồm các nội dung cụ thể là hoàn thành việc kết nối Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh với Hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; Triển khai thực hiện Quy trình 1050 ngày 09/11/2022 của Bộ Công an, Bộ Tư pháp về thực hiện đối chiếu, cập nhật, đồng bộ dữ liệu giữa cơ sở dữ liệu dân cư với cơ sở dữ liệu hộ tịch; Quy trình số 1292/HTQTCT-QLHC ngày 20/12/2022 của Bộ Tư pháp - Bộ Công an về thực hiện nhập dữ liệu hộ tịch từ sổ hộ tịch trên nền tảng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; Chỉ đạo Tổ công tác Đề án 06 cấp xã thực hiện việc làm sạch dữ liệu của các ngành lĩnh vực: Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Đất đai, Nhà ở, Dữ liệu của các hội, đoàn thể. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng cán bộ về An toàn thông tin.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, kết quả thực hiện Đề án 06, nhất là các tiện ích người dân, doanh nghiệp được hưởng dưới nhiều hình thức phù hợp theo quy định (pano, áp phích, các bảng tuyên truyền ngoài trời, video hướng dẫn người dân thực hiện dịch vụ công tại Bộ phận Một cửa, trên màn hình led,...). Tạo mã QR để người dân truy cập trung tâm hướng dẫn các nghiệp vụ về định danh, dịch vụ công.
Căn cứ vào nội dung kế hoạch, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ chủ động xây dựng kế hoạch hoặc có văn bản chỉ đạo triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này và Quyết định số 223/QĐ-UBND ngày 03/02/2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả triển khai thực hiện các nhiệm vụ có liên quan. Trước ngày 03/3/2023, báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Công an tỉnh - Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự, xã hội) để tổng hợp, theo dõi; đồng thời, thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo định kỳ theo đúng quy định.
Chủ tịch UBND tỉnh cũng giao Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức hội nghị sơ kết 06 tháng, năm để kịp thời đánh giá tiến độ, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện, đảm bảo hoàn thành tốt các nhiệm vụ của Đề án đề ra trong năm 2023; đồng thời, theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này và tham mưu tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện về Tổ Đề án 06 của Chính phủ theo quy định.
TP – Nguồn Kế hoạch số: 14/KH-UBND