Theo đó, Nghị định này quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa do Nhà nước đầu tư, quản lý. Nghị định này không điều chỉnh đối với: tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa giao cho doanh nghiệp theo hình thức đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp. Việc quản lý, sử dụng và khai thác và chế độ báo cáo đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa giao cho doanh nghiệp theo hình thức đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, pháp luật về giao thông đường thủy nội địa và pháp luật khác có liên quan. Tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân. Việc quản lý, sử dụng, khai thác đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, pháp luật về giao thông đường thủy nội địa và pháp luật khác có liên quan. Tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa do đối tượng khác (ngoài các đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định này và điểm a, điểm b khoản này) quản lý và các tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa do Nhà nước đầu tư, quản lý nhưng đã bán, chuyển nhượng, tính vào giá trị doanh nghiệp khi cổ phần hóa. Việc quản lý, sử dụng và khai thác đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa trong trường hợp này thực hiện theo quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa và pháp luật khác có liên quan.
Đối tượng áp dụng bao gồm: cơ quan quản lý nhà nước về giao thông đường thủy nội địa; cơ quan quản lý đường thủy nội địa; cơ quan được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa (gọi là cơ quan quản lý tài sản); tổ chức, đơn vị trực tiếp thực hiện kế toán, quản lý, lưu trữ hồ sơ, bảo trì, báo cáo kê khai, đăng nhập thông tin vào Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa và các nội dung khác theo phân cấp, ủy quyền, giao của cơ quan quản lý tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này; tổ chức, doanh nghiệp nhận thuê quyền khai thác, nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa theo quy định tại Nghị định này; các đối tượng khác liên quan đến việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa.
Hình thức xử lý tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa: thu hồi; điều chuyển; chuyển giao về địa phương quản lý, xử lý; thanh lý; xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại; hình thức xử lý khác theo quy định của pháp luật hoặc theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa bị thu hồi trong các trường hợp sau đây: khi có sự thay đổi về quy hoạch, phân cấp quản lý; tài sản đã được giao nhưng không còn nhu cầu sử dụng làm tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa; tài sản được giao không đúng đối tượng, sử dụng sai mục đích, cho mượn tài sản; trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa: Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thuộc trung ương quản lý; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa do cơ quan quản lý tài sản cùng cấp quản lý.
Tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa sau khi thu hồi được xử lý theo các hình thức sau: điều chuyển; chuyển giao về địa phương quản lý, xử lý.
Tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thực hiện điều chuyển trong các trường hợp sau đây: khi có sự thay đổi về cơ quan quản lý, phân cấp quản lý theo quy định; tài sản được giao nhưng không còn nhu cầu sử dụng làm tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa; trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm: trong thời gian thực hiện thủ tục giao tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa cho đối tượng quản lý theo quy định tại Nghị định này, Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan thực hiện việc quản lý, sử dụng tài sản thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật về giao thông đường thủy nội địa và pháp luật khác có liên quan, bảo đảm hoạt động giao thông đường thủy nội địa thông suốt, an toàn. Chủ trì xây dựng, ban hành chế độ, quy định bảo trì công trình thuộc tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa và tiêu chí giám sát, nghiệm thu kết quả bảo trì công trình thuộc tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa theo chất lượng thực hiện. Chỉ đạo, rà soát, phân loại, lập hồ sơ, kế toán tài sản theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan. Chỉ đạo, kiểm tra việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan; xử lý vi phạm trong quản lý, sử dụng và khai thác tài sản theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xử lý. Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa theo quy định tại Nghị định này và theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền. Phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa trên phạm vi cả nước để tích hợp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công. Quy định phương pháp xác định giá quy ước đối với các tài sản không có căn cứ để xác định nguyên giá, giá trị còn lại của tài sản (bao gồm cả tài sản thuộc trung ương và tài sản thuộc địa phương quản lý). Quyết định giá quy ước của tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thuộc trung ương quản lý làm cơ sở xác định giá trị tài sản để ghi sổ kế toán đối với các trường hợp chưa có thông tin về nguyên giá, giá trị còn lại và không có căn cứ để xác định nguyên giá, giá trị còn lại của tài sản. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thời gian thực hiện thủ tục giao tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa cho đối tượng quản lý theo quy định tại Nghị định này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan thực hiện việc quản lý, sử dụng tài sản thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật về giao thông đường thủy nội địa và pháp luật có liên quan, bảo đảm hoạt động giao thông đường thủy nội địa thông suốt, an toàn. Chỉ đạo, rà soát, phân loại, lập hồ sơ, kế toán tài sản theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan. Chỉ đạo, kiểm tra việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan. Chỉ đạo việc đăng nhập, chuẩn hóa dữ liệu tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý của địa phương; báo cáo tình hình quản lý, sử dụng, khai thác tài sản theo quy định tại Nghị định này. Quyết định giá quy ước của tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thuộc địa phương quản lý làm cơ sở xác định giá trị tài sản để ghi sổ kế toán đối với các trường hợp chưa có thông tin về nguyên giá, giá trị còn lại và không có căn cứ để xác định nguyên giá, giá trị còn lại của tài sản. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.
Các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm chủ trì hoặc phối hợp với Bộ Giao thông vận tải trong việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.
Các cơ quan và các đối tượng khác có liên quan được nộp hồ sơ điện tử trong trường hợp đã có chữ ký số khi thực hiện các thủ tục quy định tại Nghị định này.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành.
Nghị định này thay thế Nghị định số 45/2018/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa.
Thành Lợi -Nguồn Công văn số: 492/UBND-KTNV; Nghị định số: 12/2025/NĐ-CP